Thuốc Maloxid có dạng viên nhai hoặc hỗn dịch uống thường được dùng trong điều trị và phòng ngừa viêm loét dạ dày, giảm bớt các triệu chứng bỏng rát do dư thừa axit dịch vị.
Tham vấn chuyên môn: Thạc sĩ Dược học Nguyễn Thị Hương · Dược · Công ty cổ phần dược phẩm Gia Nguyễn
Thuốc Maloxid có dạng viên nhai hoặc hỗn dịch uống thường được dùng trong điều trị và phòng ngừa viêm loét dạ dày, giảm bớt các triệu chứng bỏng rát do dư thừa axit dịch vị.
Maloxid là biệt dược do Công ty cổ phần hóa – dược phẩm Mekophar (Việt Nam) sản xuất, thuộc nhóm thuốc tiêu hóa. Để tìm hiểu rõ thêm về các dạng thuốc và những thông tin cần biết trước khi sử dụng, mời bạn đọc tiếp bài viết dưới đây.
Các dạng biệt dược Maloxid có mặt trên thị trường hiện nay gồm
Maloxid thuộc nhóm thuốc tiêu hóa, chủ yếu dùng trong điều trị viêm loét dạ dày, ợ chua, thừa axit dịch vị… Tùy theo từng dạng bào chế và sự thay đổi trong thành phần hoạt chất mà mỗi thuốc có những ưu điểm riêng.
Maloxid 400mg – Viên nhai
Maloxid viên nhai với aluminum hydroxide (nhôm hydroxyd) và magnesium trisilicate sẽ ức chế tác dụng tiêu protein của men pepsin nhờ tăng pH dịch dạ dày, tác dụng này rất quan trọng ở người bệnh loét dạ dày. Sự kết hợp của hai hoạt chất này còn làm giảm tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc.
Thuốc Maloxid tác dụng gì? Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:
Maloxid Plus – Viên nhai
Maloxid Plus cũng là dạng viên nhai với thành phần hỗn hợp nhôm hydroxyd và magie hydroxyd nhưng phối hợp thêm hoạt chất simeticon. Hoạt chất simeticon có tác dụng làm thay đổi sức căng bề mặt của các bóng hơi trong niêm mạc dạ dày, làm xẹp các bóng khí này, giúp tống hơi ra khỏi dạ dày, giảm sình bụng (đầy hơi, chướng bụng).
Thuốc được chỉ định để:
Maloxid P gel – Hỗn dịch uống
Maloxid P gel dạng hỗn dịch uống chứa thành phần aluminum phosphate (nhôm phosphate) được dùng như thuốc kháng axit dạ dày, làm giảm axit dịch vị dư thừa nhưng không gây trung hòa. Dạng gel cũng tạo một màng bảo vệ tựa chất nhầy che phủ diện rộng niêm mạc đường tiêu hóa. Lớp màng bảo vệ này phân tán mịn làm liền nhanh ổ viêm và loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại tác động bên ngoài, giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu nhanh chóng. Bình thường thuốc không được hấp thu vào máu và không ảnh hưởng đến cân bằng acid – kiềm của cơ thể. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Với viên nhai Maloxid, liều thường dùng 1-2 viên/lần, ngày 4 lần sau khi ăn 1-2 giờ và trước khi đi ngủ hoặc khi có cơn đau.
Liều dùng của Maloxid P gel thông thường là 1-2 gói/lần, ngày 2-3 lần. Nếu triệu chứng không giảm bớt sau khi dùng 6 gói/ngày thì nên gặp bác sĩ để thăm khám.
Maloxid dạng viên nhai cần phải nhai kỹ trước khi nuốt. Bạn có thể uống thêm một ít nước kèm theo.
Maloxid uống lúc nào? Dạng gel uống thì nên uống giữa các bữa ăn hoặc khi thấy khó chịu.
Triệu chứng quá liều khi dùng thuốc phối hợp giữa nhôm hydroxyd và muối magie hoặc magie hydroxyd bao gồm: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón. Liều cao có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tắc nghẽn ruột ở những người bệnh có nguy cơ.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nhôm và magie được đào thải qua đường tiết niệu. Việc điều trị quá liều thuốc Maloxid sẽ bao gồm: tiêm tĩnh mạch calci gluconat, bù nước và tăng cường đào thải qua đường tiết niệu. Trong trường hợp thiếu hụt chức năng thận cần thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Dùng liều cao và kéo dài các thuốc kháng axit có chứa nhôm sẽ gây cản trở hấp thu phosphat dẫn đến nguy cơ bị loãng xương, xốp xương và ngộ độc nhôm.
Người bị suy chức năng thận có thể xảy ra tình trạng tăng magie huyết khi dùng thuốc.
Người dùng thuốc thỉnh thoảng có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy, buồn nôn, cứng bụng.
Những người ốm nằm liệt giường, người cao tuổi dễ gặp táo bón khi dùng thuốc Maloxid P gel nên khuyến cáo uống nhiều nước hơn.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Chống chỉ định dùng thuốc cho các đối tượng sau:
Thận trọng khi dùng thuốc cho những người bị suy tim sung huyết, suy thận, phù, xơ gan, chế độ ăn ít natri và người mới bị chảy máu đường tiêu hóa, người bệnh đái tháo đường.
Nếu có các triệu chứng đau kèm sốt hoặc nôn và các triệu chứng không hết sau 7 ngày thì hãy đến gặp bác sĩ để tham khảo ý kiến.
Trong thời kỳ mang thai, các thuốc kháng axit được xem là khá an toàn, tuy nhiên, không dùng thời gian dài với liều cao.
Thuốc cũng có thể dùng ở phụ nữ đang cho con bú.
Nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Các thuốc có thể xảy ra tương tác với Maloxid khi dùng cùng nhau gồm:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Bạn có thể quan tâm:
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30ºC. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng.
Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
Bạn có thể tham khảo giá bán kê khai của thuốc Maloxid trên Ngân hàng Dữ liệu ngành Dược như sau:
Hi vọng bài viết đã cung cấp đến bạn những thông tin hữu ích, giúp bạn biết cách dùng thuốc để điều trị bệnh hiệu quả hơn.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.